Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Quy định về những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chính sách khoan hồng của Nhà nước ta đối với những người phạm tội. Vậy người phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nào? Người được miễn trách nhiệm hình sự có bị xem là có tội hay không? Trong bài viết này, Luật sư tư vấn Luật hình sự sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

1. Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm và là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

Miễn trách nhiệm hình sự là việc người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.

2. Các trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự

Điều 29 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

-  Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
  • Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

-  Miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội dưới 18 tuổi

Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường quy định tại Điều 91 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luật hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

-  Có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp nhất định

  • Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này (Khoản 4 Điều 110 Bộ Luật hình sự);
  • Người trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự (Khoản 4 Điều 247 Bộ Luật hình sự);
  • Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ (Khoản 7 Điều 364 Bộ Luật hình sự);
  • Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự (Khoản 6 Điều 365 Bộ Luật hình sự);
  • Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt (Khoản 2 Điều 390 Bộ Luật hình sự).

3. Người được miễn trách nhiệm hình sự có bị xem là người phạm tội hay không?

Miễn trách nhiệm hình sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ và tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm để xét xét không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Người được miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu TNHS trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn trách nhiệm hình sự có thể do cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).

Ngoài ra, ngay cả khi được miễn trách nhiệm hình sự thì người phạm tội vẫn phải chịu một số biện pháp giám sát, giáo dục như: khiển trách, hòa giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã, phường, thị trấn,… để người phạm tội nhận thức được sai lầm của mình để trở thành người có ích cho xã hội.

Trên đây là những vấn đề liên quan đến việc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật Hình sự. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline 19000185 hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ email: info@luathungthang.com để được tư vấn và hỗ trợ.


27/07/2021
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185