Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Một trong những nguyên tắc của chế độ hôn nhân gia đình là sự tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng. Tuy nhiên, khi xã hội phát triển, hội nhập nhiều nền văn hóa từ nhiều Quốc gia khác nhau, một bộ phận người dân không còn coi trọng và không còn tuân thủ nguyên tắc này. Vậy pháp luật quy định hình thức xử lý như thế nào để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng – một nét văn hóa của người Việt?

Vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng

Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng

1. Thế nào là vi phạm chế độ một vợ một chồng

a. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng

Tại Khoản 2, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.”

Như vậy, “một vợ một chồng” là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Đồng thời, tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
[…]
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
[…]”

Đối chiếu các quy định trên thì việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng và thuộc trường hợp bị nghiêm cấm theo quy định.

b. Chung sống như vợ chồng được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Đồng thời, tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự ngày 25/09/2021 quy định:

“3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...”

Với những hành vi vi phạm nguyên tắc “Một vợ, một chồng” thì tùy vào mức độ vi phạm vi mà người có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo quy định.

2. Xử phạt hành chính vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/NĐ-CP ngày 15/07/2020 quy định như sau:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Như vậy, đối với hành vi vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định trên.

3. Xử lý hình sự tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Căn cứ vào Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về khung hình phạt như sau:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, trường hợp người phạm tội có hành vi tại điểm a,b khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm; trường hợp gây hậu quả làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó quy định tại khoản 2, Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Hùng Thắng, trường hợp bạn còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG

Trụ sở: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.

VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.

VP Hà Tĩnh: 286 Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.

Hotline: +(84) 2438 245 666 

Email: info@luathungthang.com

 


23/10/2023
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185