Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Để được cấp Sổ đỏ người dân phải đủ điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định. Tuy nhiên pháp luật đất đai cũng quy định các trường hợp thu hồi Sổ đỏ. Vậy những trường hợp nào sẽ bị thu hồi Sổ đỏ? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này.

1. Khái niệm thu hồi đất

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

2. Các trường hợp thu hồi sổ đỏ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi Sổ đỏ trong các trường hợp sau:

2.1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Thủ tục (Khoản 1,2 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

2.2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp;

- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

- Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Thủ tục (Theo khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Trường hợp cấp đổi sổ đỏ đã cấp, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ.

2.3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

- Chuyển mục đích sử dụng đất;

- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ...

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Thủ tục (Khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Trường hợp cấp đổi sổ đỏ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đăng ký biến động.

2.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai

- Cấp không đúng thẩm quyền;

- Không đúng đối tượng sử dụng đất;

- Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp;

- Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

Thủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật được quy định theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (điểm b, điểm c khoản 4 được sửa đổi bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

2.4.1. Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

-  Nếu kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra là đúng thì quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp;

-  Trường hợp xem xét, xác định Sổ đỏ đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

2.4.2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:

-  Kiểm tra lại;

-  Thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định.

2.4.3. Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:

-  Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.

-  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

- Cơ quan trực tiếp thu hồi: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Sổ đỏ đã thu hồi theo quyết định thu hồi Sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý:

- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại.

- Nhà nước không thu hồi Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật (theo quy định tại trường hợp 4) nếu người được cấp Sổ đỏ đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Sổ đỏ trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

- Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Sổ đỏ trái pháp luật bị xử lý như sau:

  • Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
  • Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức....).

- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy Sổ đỏ đã cấp (khi đó Sổ đỏ không giao nộp chỉ là một bìa giấy và không có giá trị).

- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Sổ đỏ theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi sổ đỏ. Nếu bạn có vướng mắc cần tư vấn pháp luật đất đai hoặc nhà ở hãy liên hệ với chúng tôi, tổng đài tư vấn pháp luật đất đai của chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết, nhanh chóng, chính xác những vấn đề mà bạn đang gặp phải.


03/02/2021
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185