Thuật ngữ Bảo lĩnh và Bảo lãnh khác nhau như thế nào theo quy định pháp luậ…
Trên thực tế, chúng ta thường nghe bảo lĩnh và bảo lĩnh, vậy thuật ngữ bảo lĩnh…
Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm
Tham khảo thêm 2 bài viết bên dưới để hiểu rõ hơn:
Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Theo đó, căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6 TTLT số 06/2018, thì những đối tượng sau đề nghị đặt tiền bảo đảm:
Điều kiện chung:
Theo khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Đối với bị can, bị cáo:
Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Đối với người thân thích của bị can, bị cáo:
Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
Xem thêm: Khi nào bị can, bị cáo được đặt tiền bảo đảm để tại ngoại?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 122 BLTTHS 2015 thì:
Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định pháp luật.
Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện tại ngoại trong biện pháp bảo lĩnh tại ngoại. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần được giải đáp, Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết.
Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
VP Hà Tĩnh: 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
Hotline: 19000185 // Email: info@luathungthang.com.