Thuật ngữ Bảo lĩnh và Bảo lãnh khác nhau như thế nào theo quy định pháp luậ…
Trên thực tế, chúng ta thường nghe bảo lĩnh và bảo lĩnh, vậy thuật ngữ bảo lĩnh…
Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Khi Viện kiểm sát đã khởi tố một người thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam để thực hiện công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc tiếp tục hành vi phạm tội, hay xóa dấu vết tội phạm,…
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, và nhân thân của họ mà cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét để không phải tạm giam, đây được gọi là tại ngoại.
Theo đó, tại ngoại là hình thức áp dụng đối với đối tượng đã có quyết định điều tra, khởi tố nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý thì nó được biết đến là bảo lĩnh hay bảo lãnh tại ngoại.
Lưu ý: Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại thì không có nghĩa bị can, bị cáo không có tội nữa, mà vẫn phải đến Cơ quan điều tra, Tòa án khi có lệnh triệu tập để giải quyết vụ án.
Để được tại ngoại thì phải thực hiện thủ tục bảo lĩnh tại ngoại quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trong đó, phải đáp ứng các điều kiện tại ngoại sau:
- Đối với cơ quan, tổ chức:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì điều kiện đối với cơ quan, tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh như sau:
- Đối với cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh:
Cá nhân có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thân thích của mình và trong trường hợp này phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, và điều kiện như sau:
Lưu ý: Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Theo đó, thì không có quy định cụ thể về điều kiện của người được nhận bảo lĩnh tại ngoại, do đó để được tại ngoại thì sẽ áp dụng theo điều kiện để bị can không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Khi đó, đối chiếu theo Điều 119 BLTTHS 2015 thì, người được nhận bảo lĩnh phải:
- Không phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Đối với tội phạm nghiêm trọng, ít nghiêm trọng có hình phạt tù trên 02 năm thì phải:
- Phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Như vậy, để được tại ngoại theo thủ tục Bảo lĩnh, thì người nhận bảo lĩnh và người được nhận bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện tại ngoại theo quy định pháp luật. Nắm được tại ngoại là gì? Điều kiện tại ngoại trong biện pháp ngăn chặn Bảo lĩnh sẽ giúp bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp.
Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện tại ngoại trong biện pháp bảo lĩnh tại ngoại. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần được giải đáp, Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết.
Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
VP Hà Tĩnh: 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
Điện thoại: +(84) 2438 245 666 // Email: info@luathungthang.com .