Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Chuyên mục tư vấn pháp luật về mang thai hộ - Luật Hùng Thắng sẽ đưa ra những phân tích về điều kiện và thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo để giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này. Hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình đã công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, nhiều gia đình vẫn chưa hiểu rõ về các điều kiện, thủ tục các quy định này.

1. Khái niệm mang thai hộ:

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định có 2 trường hợp mang thai hộ: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

“ 22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”

Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khái niệm mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

“ 23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”

Và pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm mọi hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.

2. Điều kiện về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

Điều kiện đầu tiên của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hai bên đều thực hiện trên cơ sở tự nguyện và được lập thành văn bản.

2.1. Điều kiện của người nhờ mang thai hộ

Theo quy định tại khoản 2, điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 

- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay có khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Ngay cả khi người vợ đã được áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh ống nghiệm,...mà không thể sinh con thì mới được nhờ người mang thai hộ. Những người phụ nữ vẫn có khả năng mang thai nhờ áp dụng kỹ thuật sinh sản thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ.

- Vợ chồng đang không có con chung

- Vợ chồng đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Những nội dung tư vấn y tế của vợ chồng nhờ mang thai hộ được quy định tại Nghị định 10/2015/NĐ-CP.

2.2. Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ

Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ quy định tại khoản 3, điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Là người thân thích cùng họ hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Ví dụ: chị em ruột, chị em cùng cha khác mẹ, chị em con cô, con chú,...

- Người đó đã từng sinh con một lần và chỉ được mang thai hộ một lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

- Trường hợp người mang thai hộ có chồng thì cần phải được sự đồng ý của chồng người được nhờ mang thai hộ;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Những nội dung tư vấn y tế cho người mang thai hộ được quy định tại Nghị định 10/2015/NĐ-CP.

3. Thủ tục yêu cầu mang thai hộ:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đề nghị thực hiện kĩ thuật mang thai hộ gồm 12 loại giấy tờ được quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau:

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;

- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng về việc đồng ý cho mang thai hộ;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP.

Bước 2: Trình tự thực hiện:

- Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, cặp vợ chồng gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Cơ sở khám, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP là:

+ Bệnh viện Phụ sản trung ương;

+ Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;

+ Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

- Trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

4. Dịch vụ luật sư tư vấn hôn nhân về mang thai hộ nhằm mục đích nhân đạo- Luật Hùng Thắng:

Trên thực tế, để thực hiện được những thủ tục liên quan đến việc mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình đã quy định về điều kiện, thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, để thực hiện đúng thì các cặp vợ chồng phải hiểu rõ về các quy định của pháp luật.

Hiểu được điều đó, Luật Hùng Thắng cung cấp đến khách hàng dịch vụ tư vấn hôn nhân về mang thai hộ nhằm mục đích nhân đạo để khách hàng hiểu hơn về các điều kiện, thủ tục cũng như những trường hợp mang thai hộ mà pháp luật cấm. Với đội ngũ luật sư uy tín, tận tâm và giàu kinh nghiệm, Luật Hùng Thắng cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ chuyên nghiệp nhất, đảm bảo quyền và lợi ích khách hàng tốt nhất và bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG

Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.

VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.

VP Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

Điện thoại: 19000185  //  Email: info@luathungthang.com.


17/12/2020
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185