Vi phạm chế độ một vợ, một chồng và hình thức xử lý
Vậy pháp luật quy định hình thức xử lý như thế nào để bảo vệ chế độ hôn nhân một…
1. Căn cứ pháp lý
Để Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc nhanh chóng, tránh trường hợp sửa đổi, bổ sung, trả đơn hay chuyển đơn khởi kiện thì phải đáp ứng những điều kiện thụ lý vụ án như sau:
Điều đầu tiên cần phải nhắc đến khi nói về điều kiện khởi kiện là quyền khởi kiện vụ án. Bởi nếu không đáp ứng được điều kiện về chủ thể khởi kiện thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án.
Việc làm đơn khởi kiện đối với cá nhân khởi kiện được thực hiện như sau:
Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng, bởi nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai mà đối với thửa đất đó cơ quan, tổ chức, cá nhân không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Do đó, khi nộp hồ sơ khởi kiện, cần nộp tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để tránh trường hợp trả đơn hoặc chuyển đơn khởi kiện gây mất thời gian.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2915 thì Tòa án sẽ chỉ thụ lý những vụ việc mà trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp sau:
Như vậy, cần phải đảm bảo rằng, yêu cầu khởi kiện của mình chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu không đáp ứng được điều kiện này thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Để tránh tình trạng Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện kéo dài thời gian giải quyết, người khởi kiện cần soạn thảo đơn khởi kiện theo những nội dung pháp luật quy định và chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Về đơn khởi kiện, khi soạn thảo cần có những nội dung chính theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS như sau:
Nơi cư trú cuối cùng của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án..
Tạm ứng án phí là khoản tiền người khởi kiện có nghĩa vụ phải nộp để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp Biên lai tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nếu không nộp hoặc không nộp đủ thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án.
Sau khi kiểm tra đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí và gửi thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải hoàn tất thủ tục đóng tiền tạm ứng án phí và nộp Biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa án thụ lý vụ án.
Lưu ý: Nếu người khởi kiện thuộc trường hợp miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo của bạn.
Như vậy, để tránh tình trạng mất thời gian sửa đổi, bổ sung, trả đơn, chuyển đơn khởi kiện thì người khởi kiện cần phải đáp ứng các điều kiện thụ lý vụ án nêu trên.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện thụ lý vụ án dân sự. Để đảm bảo chắc chắn hồ sơ khởi kiện của mình được thụ lý và giải quyết nhanh chóng, liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự Luật Hùng Thắng, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết.
Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể.