Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Trình tự, thủ tục kháng cáo Bản án sơ thẩm được pháp luật quy định theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 - Về quyền kháng cáo và thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm được tư vấn cụ thể như sau:

1. Quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm.

Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người có quyền kháng cáo bao gồm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

2. Thời hạn kháng cáo

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

>> Xem thêm: Trách nhiệm chi trả án phí sơ thẩm

3. Thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm.

Thứ nhất, nộp đơn kháng cáo.

Đơn kháng cáo và tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ hợp pháp sẽ nộp tại Tòa án đã ra bản án sơ thẩm. Có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường dịch vụ bưu chính.

Về đơn kháng cáo phải có những nội dung chính như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Một số lưu ý về chủ thể kháng cáo:

  • Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo;
  • Nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo;
  • Việc ủy quyền phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

Thứ hai, kiểm tra đơn kháng cáo.

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. 

Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

Trường hợp đơn kháng cáo không hợp lệ: Nếu trường hợp kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ yêu cầu trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng; Nếu đơn chưa đúng theo quy định thì Tòa án sẽ yêu cầu bạn làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. 

Trường hợp Tòa án trả lại đơn kháng cáo:

  • Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
  • Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án;
  • Trường hợp không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Như vậy, khi làm đơn kháng cáo, cần phải trình bày theo những nội dung quy định đồng thời chuẩn bị tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh kháng cáo là có căn cứ và hợp pháp và nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đầy đủ, tránh trường hợp phải làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc trả lại đơn kháng cáo.

Thứ ba, thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm.

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định nếu người kháng cáo không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thời hạn nộp tạm ứng án phí phúc thẩm là 10 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án và nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trường hợp sau thời hạn 10 ngày nói trên mới nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án sẽ yêu cầu phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn 03 ngày.

Sau khi nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án sẽ gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo từ Tòa án cấp sơ thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý.

Và thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thứ tư, chuẩn bị xét xử phúc thẩm.

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

Trường hợp theo thủ tục rút gọn thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo khoản 3 Điều 323 BLTTDS 2015.

Trong giai đoạn này, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra các quyết định sau:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có 1 trong các căn cứ quy định tại Điều 214 BLTTDS 2015.

Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm sẽ có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp..

  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

Tòa án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 217 và khoản 1 Điều 289 BLTTDS 2015.

Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Thứ năm, mở phiên tòa xét xử phúc thẩm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 2 Điều 286 BLTTDS).

Đối với vụ án theo thủ tục phúc thẩm rút gọn, theo khoản 1 Điều 324 BLTTDS thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.

Như vậy, trình tự giải quyết vụ theo thủ tục phúc thẩm cũng tương tự như thủ tục sơ thẩm. Người kháng cáo chuẩn bị hồ sơ kháng cáo và thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí phúc thẩm đầy đủ để Tòa án thụ lý thụ vụ án nhanh hơn.

>> Có thể bạn quan tâm: Thủ tục tái thẩm trong vụ án hình sự


29/12/2020
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185