Nồng Độ Cồn Bao Nhiêu Thì bị Xử Phạt?
Trong kết quả xét nghiệm máu của em trai em là 1,4mg/dl, trong khoảng giá trị bì…
Có nhiều trường hợp vi phạm giao thông nhưng khi bị cảnh sát yêu cầu dừng xe thì lại bỏ chạy. Vậy mức phạt hành vi bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe được quy định như thế nào? Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, loại phương tiện mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Theo đó, tại Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Như vậy, khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe, người tham gia giao thông có trách nhiệm phải chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông, người điều khiển phương tiện phải hợp tác, dừng xe theo yêu cầu.
Theo quy định mới tại Thông tư 65/2020/TT-BCA hiện hành quy định có 04 trường hợp cảnh sát giao thông được quyền dừng xe, cụ thể:
Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông như sau:
- Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. ( Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. ( Căn cứ điểm g khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Máy kéo, xe máy chuyên dùng phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng): từ 01 - 03 tháng; từ 02 - 04 tháng với trường hợp gây tai nạn. ( Căn cứ Điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng ( Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng ( Căn cứ theo Điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đi bộ phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng ( Căn cứ theo Điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trong trường hợp hành vi bỏ chạy của bạn để lại hậu quả nghiêm trọng như chống đối cảnh sát, gây tai nạn cho người đi đường,... thì sẽ bị xem xét xử lý hình sự.