Những tội danh phải chịu trách nhiệm hình sự khi mới chuẩn bị phạm tội
Những tội danh phải chịu trách nhiệm hình sự khi mới chuẩn bị phạm tội
Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện. Tuy nhiên có một số trường hợp không được tha tù trước thời hạn. Bài viết dưới đây của Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn về vấn đề này để bạn đọc nắm rõ.
1. Điều kiện tha tù trước thời hạn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Phạm tội lần đầu;
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
- Có nơi cư trú rõ ràng;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
- Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015.
2. Các trường hợp không được tha tù trước thời hạn
Tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
“2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”.
Theo đó, các trường hợp không được tha tù trước thời hạn bao gồm:
- Người bị kết án về một trong “các tội xâm phạm an ninh quốc gia” được quy định tại chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
- Người bị kết án về một trong “các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh” được quy định tại chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
- Người bị kết án về “Tội khủng bố” được quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
- Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” quy định tại chương XIV của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 do cố ý;
- Người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội “Tội cướp tài sản”; “Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản”, “Tội sản xuất trái phép chất ma túy”; “Tội mua bán trái phép chất ma túy”; “Tội chiếm đoạt chất ma túy” được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
- Người bị kết án tử hình được ân giảm;
- Người bị kết án tử hình thuộc các trường hợp:
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được tha tù trước thời hạn. Trường hợp bạn còn vướng mắc cần tư vấn trực tiếp hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 19000185 hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ email: info@luathungthang.com. Luật sư tư vấn của Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn.