Những tội danh phải chịu trách nhiệm hình sự khi mới chuẩn bị phạm tội
Những tội danh phải chịu trách nhiệm hình sự khi mới chuẩn bị phạm tội
Tội trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật. Luật sư hình sự Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn và giải đáp chính xác về mức phạt được quy định với hành vi này ra sao?
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Xử lý hành chính
Hành vi trộm cắp tài sản chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với mức phạt tiền lên đến 2.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cụ thể:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
…
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
2. Xử lý hình sự
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, người có hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, với hình phạt tù cao nhất lên đến 20 năm tù. Cụ thể:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Trên đây là tư vấn pháp lý của luật sư Luật Hùng Thắng về hành vi trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào? Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline 19000185 hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ email: info@luathungthang.com khi bạn có thắc mắc hoặc vấn đề pháp lý, Luật sư tư vấn của công ty luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết.