Hành vi sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế…
Những ngày gần đây mạng xã hội đang xôn xao về vụ việc nam ca sĩ, nữ diễn viên –…
Căn cứ pháp lý theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử lý thế nào? Tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Cụ thể
1. Xử lý hành chính
Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với mức phạt tiền lên đến 3.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tích thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cụ thể:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
2. Xử lý hình sự
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý hình sự về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, với hình phạt tù cao nhất lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng. Cụ thể:
“Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
Trên đây là toàn bộ tư vấn về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết. Vui lòng liên hệ qua số hotline 19000185 hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ email: info@luathungthang.com để được tư vấn nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác.
>>Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác bị xử lý như thế nào?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?