Tạm ngừng kinh doanh có cần kê khai nộp thuế không?
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có cần phải kê khai và nộp thuế theo…
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) là loại thuế mà tất cả các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh đều phải nộp. Vậy căn cứ để tính thuế TNDN được xác định như thế nào? Trong bài viết này, Công ty Luật Hùng Thắng sẽ cung cấp cho bạn những quy định của pháp luật về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
1. Căn cứ tính thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì căn cứ tính thuế TNDN là Thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:
Thuế TNDN |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
- |
Các khoản lỗ được kết chuyển |
- Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế |
= |
(Doanh thu – Chi phí được trừ) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác |
Trong đó:
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ. Bao gồm cả khoản phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Chi phí được trừ là những khoản chi phí không nằm trong các khoản chi phí không được trừ theo quy định của pháp luật. Và đồng thời các khoản chi phí được trừ phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thu nhập miễn thuế: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm 12 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN quy định pháp luật.
2. Các khoản lỗ được kết chuyển:
Các khoản lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế. Chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế cả năm mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo.
3. Thuế suất thuế TNDN:
Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thuế suất thuế TNDN như sau:
Trên đây là giải đáp thắc mắc về căn cứ, cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Để tránh các rủi ro pháp lý khi thực hiện việc kê khai và tính thuế TNDN, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả.
>>Xem thêm: Các trường hợp miễn giảm thuế TNDN