Tạm ngừng kinh doanh có cần kê khai nộp thuế không?
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có cần phải kê khai và nộp thuế theo…
Quy định của pháp luật thuế 2021 về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như thế nào? Đối tượng nào được xem là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Điều kiện để được đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Tất cả những vướng mắc này sẽ được Công ty Luật Hùng Thắng giải đáp trong bài viết dưới đây.
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Những đối tượng được xem là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại điểm d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc bao gồm:
1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC
3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.
4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC bao gồm:
4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
- Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:
Đối với con gồm:
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC hồ sơ chứng minh gồm:
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được nộp tại Doanh nghiệp nơi người nộp thuế muốn đăng ký giảm trừ. Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là 03 ngày kể từ ngày nộp tờ khau đăng ký người phụ thuộc.
Trên đây là những quy định của pháp luật thuế về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh, nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Hùng Thắng để được tư vấn, hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
Điện thoại: +(84) 2438 245 666 // Email: info@luathungthang.com