Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, hiện tôi đang là chủ một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh về vật liệu xây dựng. Tôi có một người bạn muốn rủ tôi góp vốn vào một công ty khác kinh doanh về thực phẩm. Tôi muốn hỏi chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp khác hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Trả lời: 

Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi với Luật Hùng Thắng. Với câu hỏi về việc chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp khác hay không. Luật sư tư vấn doanh nghiệp được cung cấp thông tin đến bạn như sau:

Để trả lời cho câu hỏi chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn vào doanh nghiệp khác hay không thì bạn phải hiểu được doanh nghiệp tư nhân là gì? Chủ doanh nghiệp tư nhân là gì?

1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân

Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp quy định “1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp quy định “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh”.

Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là 1 tổ chức được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp còn chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân thành lập nên doanh nghiệp tư nhân. Hai chủ này là 2 chủ thể riêng biệt và khác nhau.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn vào công ty khác không

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Sở dĩ, Luật doanh nghiệp có quy định như vậy là bởi vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này cũng tương đồng với trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh (Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP) và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh (theo điểm b, khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp). Do đó để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và đối tác, kể cả chủ nợ của các doanh nghiệp tư nhân nên Luật chỉ cho phép mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân nên bạn không thể thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác.

Khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp quy định “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”. Như vậy, điều luật này chỉ hạn chế quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp tư nhân trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần mà không hề hạn chế những quyền trên đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, nếu bạn đang chủ doanh nghiệp tư nhân thì bạn hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Bạn không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.


16/04/2021
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185