Chủ đề liên quan

Công ty Luật Hùng Thắng
Số điện thoại Công ty Luật Hùng Thắng
Liên hệ Công ty Luật Hùng Thắng

Khi đầu tư kinh doanh vào mô hình công ty cổ phần thì các cổ đông luôn mong muốn nhận được số cổ tức lớn. Vậy cổ tức là gì? Pháp luật quy định về cổ tức trong công ty cổ phần ra sao? Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp thì những quy định về việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần? Hãy cùng Luật Hùng Thắng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Cổ tức là gì?

Khoản 5, Điều 4 Luật doanh nghiệp quy định “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.

Như vậy, có thể hiểu cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông gọi là cổ tức.

2. Điều kiện để được phân chia cổ tức

Cổ tức khi trả cho cổ đông được xác định dựa vào số lượng lợi nhuận ròng đã thực hiện. Công ty cổ phần chỉ thực hiện trả cổ tức khi có đủ các điều kiện sau:

  • Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Công ty đã thực hiện trích lập các quỹ, bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.
  • Ngay sau khi trả hết số cổ tức cho cổ đông, công ty vẫn phải đảm bảo tính thanh khoản, thể hiện ở việc thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.
  • Công ty phải thực hiện thanh toán tổ chức trong thời hạn 6 tháng, tính từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

3. Quy định về việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần

-  Nhận cổ tức được xem là một trong những quyền của cổ đông, việc chi trả cổ tức có thể được thực hiện thông qua các hình thức sau:

  • Trả cổ tức bằng tiền mặt: Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
  • Trả cổ tức bằng cổ phần: Khi công ty có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển, họ có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức. Khoản cổ tức cho mỗi cổ phiếu theo cách trả này là phần cổ phần thay cho khoản tiền. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
  • Trả bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty: Hình thức này ít phổ biến hơn hai hình thức trên, tuy nhiên tùy theo Điều lệ của mỗi công ty mà có thêm hình thức chi trả cổ tức này.

-  Việc chi trả cổ tức cho cổ đông trong công ty cổ phần được thực hiện như sau:

Theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

  • Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
  • Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
  • Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
  • Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
  • Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Trên đây là quy định của pháp luật về cổ tức trong công ty cổ phần. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

 

Tham khảo chủ đề liên quan:

- Thủ tục thành lập công ty cổ phần

- Mẫu đơn đăng ký thành lập công ty cổ phần mới nhất


05/07/2021
Lịch trình cho

Tư vấn miễn phí

Công ty Luật Hùng Thắng chuyên tư vấn doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn thành lập công ty, tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đất đai, tư vấn hợp đồng, tư vấn hôn nhân, tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, luật sư bào chữa..

19000185