Vốn điều lệ của doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu, thành viên công ty hoặc cổ đông công ty góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp. Góp vốn thành lập doanh nghiệp là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của chủ sở hữu, thành viên công ty hoặc cổ đông công ty đã góp hoặc cam kết góp vào công ty. Thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản được pháp luật quy định theo Luật Doanh nghiệp 2020, như sau:
1. Trình tự, thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản
Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Định giá tài sản
Việc định giá tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp như sau:
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
- Cách thức thẩm định giá tài sản góp vốn: Việc thẩm định giá tài sản phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ góp vốn bằng tài sản
Hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định được chia làm hai loại phụ thuộc vào chủ thể góp vốn:
Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn không kinh doanh:
Theo khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty Cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn bao gồm:
- Biên bản chứng nhận góp vốn;
- Biên bản giao nhận tài sản.
Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định phải có:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh;
- Hợp đồng liên doanh liên kết;
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá tài sản của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật);
- Hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Vì vậy, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Lưu ý khi thực hiện chuyển quyền sở hữu của tài sản góp vốn:
- Việc giao nhận tài sản góp vốn phải được thực hiện bằng văn bản, trong biên bản giao nhận tài sản phải có những nội dung sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn; Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.