Hành vi sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế…
Những ngày gần đây mạng xã hội đang xôn xao về vụ việc nam ca sĩ, nữ diễn viên –…
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm đến chế độ sở hữu được Bộ Luật hình sự bảo vệ. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng nhiều thủ đoạn lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm (trên cơ sở hợp đồng và sự tin tưởng nhân thân) của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Người có hành vi phạm tội lạm dùng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Theo quy định của pháp luật thì một hành vi bị xem là tội phạm khi nó có đầy các yếu tố của tội phạm lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm như: chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan. Dưới đây là quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Theo như quy định trên thì các yếu tố cấu thành tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Các khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ phải chịu những khung hình phạt khác nhau như sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và những khung hình phạt mà người phạm tội có thể bị áp dụng khi có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 19000185 hoặc gửi yêu cầu đến địa chỉ email: info@luathungthang.com để được tư vấn và giải đáp.
Tham khảo thông tin liên quan:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
- Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản