Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Chính vì vậy, để cuộc họp của Hội đồng thành viên được diễn ra hợp pháp thì khi tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ phải tuân thủ theo các quy định về điều kiện và thể thức tiến hành cuộc họp của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp Luật doanh nghiệp 2020.
1. Họp hội đồng thành viên được diễn ra khi nào?
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Trong quá trình hoạt động của công ty, Hội đồng thành viên sẽ phải họp để đưa ra những Nghị quyết, Quyết định về những vấn đề sau:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Thẩm quyền triệu tập cuộc họ Hội đồng thành viên sẽ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên công ty/ nhóm thành viên công ty theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 49 của Luật doanh nghiệp.
2. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
Trước khi tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập cuộc họp phải chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu họp; Gửi Thông báo mời họp đến các thành viên công ty bằng văn bản, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác. Nội dung thông báo mời họp phải ghi rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Theo quy định tại Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều kiện và thể thức tiến hành cuộc họp của Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
- Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
- Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
- Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Có thể bạn cần biết
- Mẫu biên bản họp Hội đồng thành viên
- Điều kiện thông qua nghị quyết Hội đồng thành viên
- Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận