Sa thải nhân viên đánh bạc tại nơi làm việc
Hành vi đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức với mục đích được thua bằng tiền h…
Chào luật sư, tôi muốn hỏi về các trường hợp người lao động nghỉ làm được hưởng lương. Tôi hiện đang làm việc tại Công ty sản xuất giày da, được biết theo quy định của Luật lao động thì có một số trường hợp người lao động nghỉ làm vẫn được hưởng 100% lương. Vậy đó là những trường hợp nào? Mong được sự phản hồi từ phía luật sư.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu trả lời đến Luật Hùng Thắng. Về vấn đề này chúng tôi xin được trả lời như sau:
Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định một số trường hợp người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng lương như sau:
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Căn cứ tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian nghỉ trong giờ tính vào giờ làm việc được hưởng lương như sau:
- Người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
- Người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc của lao động nữ trong công việc được quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- 01 giờ làm việc hằng ngày đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- 30 phút làm việc một ngày, tối đa 03 ngày đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh;
- 60 phút làm việc hằng ngày đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì ngoài phải đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động còn phải trả cho người lao động các khoản sau:
- Tiền lương cho những ngày người lao động không được làm việc;
- Trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động;
- Trường hợp vi phạm về quy định thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động cho những ngày không báo trước.
Người lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
- Không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc;
- Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng;
- Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tại khoản 3 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động, theo đó:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Thắng. Trường hợp bạn cần tư vấn trực tiếp hoặc hỗ trợ các dịch vụ pháp lý hãy liên hệ với chúng tôi. Với đội ngũ luật sư chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, Luật Hùng Thắng sẽ giúp khách hàng giải đáp những vướng mắc về pháp lý nhanh nhất, chính xác nhất.
Trụ sở: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: 286 Phường Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Hotline: 19000185
Email: info@luathungthang.com.
Có thể bạn quan tâm: