Quy định về giao thông trong hầm đường bộ
Những quy định về giao thông trong hầm đường bộ, trong quá trình tham gia giao t…
Chủ đề bạn cần quan tâm:
Thủ tục đăng ký nội quy lao động
Khoản 2, Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định các trường hợp người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, bao gồm:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
So với Bộ Luật lao động 2012 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần đảm bảo thời gian báo trước theo quy định, tuy nhiên Bộ Luật lao động 2019, người lao động thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho người sử dụng trong thời hạn như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012, đối với người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
Tại Bộ Luật lao động 2019 đã mở rộng hơn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo đó người lao động dù làm việc theo loại hợp đồng nào cũng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do.
Theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật lao động 2019 về các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; (mới bổ sung)
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; (mới bổ sung)
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. (mới bổ sung).
Khoản 3, Điều 36 Bộ Luật lao động 2019 quy định về 02 trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước bao gồm:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ Luật lao động 2019;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Trên đây là những phân tích của Luật Hùng Thắng về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2021. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc cần giải đáp, tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi. Luật Hùng Thắng sẽ tháo gỡ những thắc mắc của khách hàng đồng thời hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề pháp lý với dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
Hotline: 19000185 // Email: info@luathungthang.com.