Đặc xá là chính sách khoan hồng, nhân đạo mà Đảng và Nhà nước ta dành cho những người phạm tội. Vậy nhưng người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam có được hưởng đặc xá hay không? Căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; Luật đặc xá 2018 và Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn một số quy định của Luật Đặc xá quy định như sau:
Khoản 2, Điều 6 Bộ Luật hình sự có quy định về hiệu lực của Bộ Luật hình sự đối với người nước ngoài như sau: “Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
Khoản 2, Điều 2, Luật Đặc xá 2018 quy định rõ: “Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.” cũng là một trong những đối tượng áp dụng của Luật Đặc xá.
Như vậy vậy, những người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, với chính sách khoan hồng của pháp luật mà Nhà nước ta dành cho những người phạm tội, thì những người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam cũng có thể được hưởng đặc xá.
Việc thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài được quy định tại Điều 19 Luật Đặc xá và hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Nghị định 52/2019/NĐ-CP như sau:
- Khi có quyết định đặc xá đối với người nước ngoài, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá.
- Sau khi công bố quyết định đặc xá, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trả tự do cho người nước ngoài theo quyết định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết.
- Người nước ngoài được đặc xá trong thời gian chờ làm các thủ tục xuất cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định cho lưu trú tại cơ sở lưu trú.
Quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú được gửi tới Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân và được thực hiện ngay.
- Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao người nước ngoài được đặc xá cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú.
- Việc tổ chức quản lý và các chế độ đối với người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú thực hiện theo quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
- Khi đã đầy đủ các thủ tục xuất cảnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền thông báo và đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết để phối hợp thực hiện.