Khi một doanh nghiệp là thành viên, chủ sở hữu, cổ đông của một doanh nghiệp khác, thì doanh nghiệp phải có người đại diện theo ủy quyền để thay mặt doanh nghiệp xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong doanh nghiệp đó. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp như thế nào. Hãy cùng Luật Hùng Thắng tìm hiểu quy định của Luật doanh nghiệp 2020 về vấn đề này.
1. Khái niệm người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
Khoản 1, Điều 14 Luật doanh nghiệp quy định:
“1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.”
Như vậy, người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp phải là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản để nhân danh doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhất định.
Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Không thuộc đối tượng không có quyền tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp;
- Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
- Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Số lượng người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
- Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
- Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
3. Cách thức cử người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cử người đại diện theo ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
- Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
Như vậy việc cử người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp chỉ có hiệu lực khi được thực hiện bằng văn bản và phải được thông báo đến công ty mà doanh nghiệp là chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông.
4. Quyền và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền
Quyền và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật doanh nghiệp như sau:
- Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
- Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
- Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Tham khảo thông tin liên quan:
- Quy định về người đại diện theo pháp luật công ty
- Một công ty có bao nhiêu người đại diện pháp luật
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật